Giao dịch thị trường thép Trung Quốc tuần 25
Chính sách bãi bỏ hoàn thuế xuất khẩu 9% của Trung Quốc sẽ được thi hành trong ngày 15/7. Còn khoảng 2 tuần ngày để các nhà nhập khẩu có thể nhập hàng tuy nhiên tâm lý đã khiến người bán nâng giá lên 1 chút. Thị trường đã suy giảm nhiều tuần cộng thêm với tình hình kinh tế trong thời gian tới không tốt nên người mua vẫn cân nhắc trong việc mua hàng.
Sản lượng vượt khiến thép xd trên thị trường rất lớn. Xu hướng ảm đạm vẫn bao phủ trên toàn thị trường nên khiến người mua lo lắng và vẫn chưa dám mua hàng. Thanh vằn HRB335 20mm có giá bình quân trên toàn quốc khoảng 3,993 RMB/tấn (585 USD/tấn), cao hơn tuần trước 12 RMB/tấn (1.75 USD/tấn). Urumqi giá cao nhất 4,190 RMB/tấn (613 USD/tấn), Phúc Châu giá thấp nhất 3,790 RMB/tấn (555 USD/tấn).
Thép gân HRB400 20mm có giá bình quân khoảng 4,144 RMB/tấn (607 USD/tấn). thép dây cuộn Q235 6.5mm có giá bình quân khoảng 4,056 RMB/tấn (594 USD/tấn), tăng khoảng 13 RMB/tấn (1.9 USD/tấn). Vũ Hán, Nam Kinh có giá cao nhất khoảng 4,150 RMB/tấn (608 USD/tấn), Thái Nguyên giá 3,900 RMB/tấn (571 USD/tấn). Lượng hàng tồn tại Thượng Hải cụ thể như sau:thép gân tồn 693,000 tấn, thép dây cuộn tồn 117,000 tấn.
Cuộn cán nóng.
Là loại thép bị ảnh hưởng nhiều nhất khi chính phủ hủy bỏ 9% mức hoàn thuế xuất khẩu.
HRC dày 3.0mm có giá bình quân trên toàn quốc khoảng 4,334 RMB/tấn (635 USD/tấn), giảm 29 RMB/tấn (4.2 USD/tấn). Tại Urumqi giao dịch với giá cao nhất khoảng 4,500 RMB/tấn (659 USD/tấn), Thiên Tân giá 4,120 RMB/tấn (603 USD/tấn).
Người bán đang hướng đến việc chào hàng thép có boron do loại thép này vẫn được thoái thu thuế 9%.
Loại dày 4.75mm có giá bình quân khoảng 4,217 RMB/tấn (617 USD/tấn), giảm 40 RMB/tấn (5.9 USD/tấn). Tại Côn Minh giá cao nhất khoảng 4,430 RMB/tấn (651 USD/tấn), Đặng Châu và Thiên Tân có giá giao dịch thấp nhất khoảng 4,100 RMB/tấn (603 USD/tấn). Tồn kho tại Thượng Hải khoảng 1,653,510 tấn, thấp hơn tuần trước khoản 5,360 tấn.
Cuộn cán nguội.
Lượng hàng CRC tồn trên toàn quốc hiện vào khoảng 1,384,800 tấn, cao hơn tháng trước khoảng 17,190 tấn. Tháng 5 và 6 là hai tháng giá thép giao kỳ hạn rớt khá mạnh. Hiện Wugang, Bengang, BaoSteel, Hangang đang bán đấu giá các sản phẩm trên mạng để đẩy nhanh tốc độ bán hàng.
Giá bình quân loại CRC dày 1.0mm khoảng 5,381 RMB/tấn (791 USD/tấn), giảm khoảng 139 RMB/tấn (20 USD/tấn). Tại Thẩm Dương, Cáp Nhĩ Tân giao dịch với giá cao nhất khoảng 5,900 RMB/tấn (868 USD/tấn), Tế Nam giá thấp nhất khoảng 4,850 RMB/tấn (713 USD/tấn).
Tình hình giao dịch hiện tồn tại khá nhiều bất lợi: Giá cả xuất khẩu ngày càng thấp. Khi đồng Nhân dân tệ tăng giá thì sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường Trung Quốc sẽ yếu đi. Thuế xuất khẩu không được hoàn thì HRC và thép tấm đúc thiệt hại nhiều hơn cả nhưng các sản phẩm thứ cấp của CRC và HDG có nhiều khả năng gặp phải vấn đề tái cơ cấu lại sản lượng.
Thứ hai, lượng hàng tồn kho quá cao nhưng trên cả nước vẫn chưa thấy dấu hiệu các nhà máy cắt giảm sản lượng. Thứ ba, nhu cầu bất động sản, điện gia dụng, xe hơi trong thời gian tới không cao. Lượng tồn kho tại Thượng Hải khoảng 460,760 tấn, thấp hơn khoảng 1,450 tấn.
Thép tấm đúc.
Hợp kim cùng loại giá 4,533 RMB/tấn (667 USD/tấn) giảm 41 RMB/tấn (6 USD/tấn). Côn Minh giá cao nhất 4,780 RMB/tấn (703 USD/tấn), Thiên Tân giá thấp nhất 4,300 RMB/tấn (632 USD/tấn).
Giá bình quân tấm đúc loại dày 20mm trên toàn quốc khoảng 4,361 RMB/tấn (641 USD/tấn), giảm 39 RMB/tấn (5.7 USD/tấn). Côn Minh giá cao nhất khoảng 4,650 RMB/tấn (684 USD/tấn), Thiên Tân giá thấp nhất khoảng 4,100 RMB/tấn (603 USD/tấn).
Loại 8mm có giá bình quân khoảng 4,690 RMB/tấn (690 USD/tấn), thấp hơn tuần trước 36 RMB/tấn (5.3 USD/tấn).
Lượng tồn kho tại Thượng Hải khoảng 380,190 tấn, tăng 10,070 tấn.
Thép hình..
Thép hình chữ I 25# giá bình quân khoảng 4,229 RMB/tấn (622 USD/tấn), giảm 25 RMB/tấn (3.7 USD/tấn).
Thép góc 5# giá 4,095 RMB/tấn (602 USD/tấn), giảm 9 RMB/tấn (1.3 USD/tấn).
Thép hình chữ U 16# giá 4,110 RMB/tấn (604 USD/tấn), giảm 19 RMB/tấn (2.8 USD/tấn).